Quy trình kỹ thuật sản xuất cây khổ qua theo tiêu chuẩn VietGAP

QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT CÂY KHỔ QUA THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP
1. Thời vụ
Khổ qua tương đối dễ trồng không kén đất, thích hợp pH = 6, đất thịt nhẹ, pha cát. Khổ qua sinh
trưởng và phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ từ 20 – 300C lượng mưa 1.500 – 2.000 mm nên có
thể trồng quanh năm, tuy nhiên thích hợp nhất ở vụ Đông xuân.
Vụ hè thu: Gieo tháng 5 – 6, thu hoạch tháng 7 – 8 dương lịch. Vụ hè thu năng suất cao nhưng thuờng
bị ruồi đục trái phá hại.
Vụ mùa: Gieo tháng 7 – 8, thu hoạch tháng 9 – 10 dương lịch, do mưa nhiều cây có nhiều cành lá
sum xuê, cho ít hoa trái. Trong thời kỳ trổ bông nếu gặp mưa liên tục vào buổi sáng thì cây đậu trái
kém hoặc trái non dễ bị thối.
Vụ Đông Xuân: Gieo tháng 10 – 11 dương lịch, đây là vụ chính, thường có bọ trĩ, bọ phấn trắng, nhện
đỏ và bệnh sương mai (đốm phấn) phát triển mạnh, thường xuyên thăm đồng để có biện pháp xử lý
kịp thời, hiệu quả.
Vụ Xuân Hè: Gieo tháng 1 – 2 dương lịch, thu hoạch 3 – 4 dương lịch. Đây là vụ gieo trồng có thời
tiết khắc nghiệt nhất trong năm, lượng nước bốc thoát qua mặt đất và lá khổ qua nhiều, nếu không
tưới đủ nước cây sinh trưởng kém thân ngắn, lá nhỏ, hoa trái ít và cho năng suất thấp. Đồng thời
nhóm côn trùng chích hút cũng xuất hiện nhiều, do đó cần thăm đồng thường xuyên để có biện pháp
xử lý kịp thời.
2. Giống
Giống được trồng phổ biến hiện nay là giống giống lai F1 241, 242, TN 169, Tiểu Muội; SG 4,1; SG
4,2; TN8; 63 Chia tai; 59 CT do các công ty Giống cây trồng Miền Nam, Đông Tây, Trang Nông,…phân
phối.
3. Ngâm ủ và gieo hạt
Hạt giống trước khi gieo ngâm trong nước ấm (3 sôi – 2 lạnh) từ 4 – 5 giờ, vớt ra rửa sạch nhớt để
ráo và ủ cho nhú mầm mới đem gieo.
Hạt giống trước khi gieo cần được xử lý hoá chất bằng Rovral 2%, ta trộn đều 2g thuộc bột Rovral
với 1kg hột giống trong vòng 15 phút. Lượng hạt cần để trồng 1.000 m2 là 1,5 kg. Có 2 cách gieo hạt
như sau:
Cách 1: Gieo hạt Khổ qua thẳng trên luống, gieo 1 – 2 hạt/lỗ. Lỗ gieo sâu từ 1 – 1,5 cm, lấp hạt bằng
phân chuồng hoai hoặc tro trấu. Sau 7 ngày sau gieo tiến hành tỉa bỏ bớt những cây sinh trưởng kém
chỉ để lại 1 cây khoẻ mập. Nếu muốn lấy trái to thì chừa lại 1 cây /1 lỗ; nếu muốn lấy nhiều trái nhưng
trái nhỏ thì chừa lại 2 cây/lỗ (lúc gieo hạt nên thêm một số hạt vào bầu đất để trồng dặm về sau).
Cách 2: Ngâm hạt trong nước ấm (pha 3 sôi, 2 lạnh) từ 3 – 5 giờ, loại bỏ hạt lép rồi vớt hạt ra, ủ hạt
bằng khăn ẩm, ủ thành từng lớp mỏng. Sau mỗi 12 giờ đem hạt ra rửa lại bằng nước ấm. Khi thấy
hạt nứt mầm thì đem gieo. Những hạt chưa nứt mầm thì rửa hạt bằng nước ấm và tiếp tục ủ lại. Tiếp
tục làm như vậy cho đến khi hạt nảy mầm hết.
4. Chuẩn bị đất
Đất được dọn dẹp sạch cỏ dại.
Khổ qua trồng được trên nhiều loại đất khác nhau nhưng kết cấu đất phải tơi xốp, thoáng khí, tốt
nhất là loại đất thịt pha cát. Đất được cày xới, dọn dẹp sạch cỏ, phơi đất 7-10 ngày trước khi trồng.
5. Lên liếp và phủ bạt
Lên liếp rộng 1,5 – 1,7 m, cao 20 – 30 cm (Mùa mưa).
Phủ bạt: Tiến hành căng màng phủ bằng plastic giúp giữ ẩm, hạn chế cỏ dại,…(Mặt đen ở dưới, mặt
có màu ánh bạc ở trên) theo chiều dài của luống, kéo bìa màng phủ xuống sát mép rãnh để khống
chế cỏ mọc, lấy tre làm thành chiếc đủa ghim màng phủ lại, tránh gió bay. Đục lổ để gieo hạt, mỗi lổ
cách nhau 0,55m.
6. Khoảng cách trồng và mật độ
Khoảng cách trồng:
- Mùa mưa: 1,4 m x 0,5 – 0,6 m
- Mùa nắng: 1,2 – 1,3 m x 0,4 – 0,5 m
Mật độ trồng: 1.300 – 1.600 cây/1.000 m2
7. Bón phân
Lượng phân thay đổi tuỳ loại đất. Lượng phân trung bình để bón cho 1.000 m2 như sau:
Lượng nguyên chất (kg/1.000 m2): 198 N – 168 P2O5 – 180 K2O.
Lượng phân thương phẩm tương ứng:
- Phân chuồng: 2 tấn

- Vôi: 30 – 50 kg
- Super lân: 50 kg
- Urê: 24 kg
- DAP: 5 kg
- KCl: 26 kg

- NPK (16 – 16 – 8): 30 kg
Cách bón:
- Bón lót: Toàn bộ vôi + toàn bộ phân chuồng + toàn bộ super lân + 12 kg NPK (16 – 16 – 8) + 12,5
kg KCl
- Bón thúc: 8 lần, định kỳ 19 ngày bón 1 lần
Lần 1 (10 NSG): 3 kg urê + 2,5 kg DAP
Lần 2 (20 NSG): 3 kg urê + 2,5 kg DAP
Lần 3 (30 NSG): 4 kg urê + 3 kg KCl
Lần 4 (40 NSG): 4 kg urê + 3 kg KCl
Lần 5 (50 NSG): 4 kg urê + 3 kg KCl
Lần 6 (60 NSG): 2 kg urê + 6 kg NPK (16 – 16 – 8) + 1,5 kg KCl
Lần 7 (70 NSG): 2 kg urê + 6 kg NPK (16 – 16 – 8) + 1,5 kg KCl
Lần 8 (80 NSG): 2 kg urê + 6 kg NPK (16 – 16 – 8) + 1,5 kg KCl
Cách bón thúc: Bón phân theo sự phát triển của bộ rễ. Mỗi lần bón, có thể dùng 1 trong các cách sau như mở một bên bạt phủ liếp, rải dọc theo hàng khổ qua; đục lỗ nhỏ bạt phủ giữa hai gốc; rạch hàng để bón hoặc phủ lớp đất mỏng hay hữu cơ để giữ cho phân khỏi bay hơi.
 

Ngoài ra, có thể sử dụng thêm các loại phân bón lá để tăng cường sức sinh trưởng của cây, nhất là giai đoạn cây bắt đầu ra hoa kết trái.
8. Chăm sóc
Tưới nước:
- Nước ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Cần sử dụng nước sạch để tưới, nếu có
điều kiện nên phân tích nguồn nước đạt chất lượng, không bị ô nhiễm; tốt nhất sử dụng nước giếng
khoan không nhiễm phèn, có thể sử dụng nước sông, ao hồ không bị ô nhiễm để tưới. Mùa nắng
tưới nước 1 ngày 2 lần vào buổi sáng và chiều, mùa mưa có thể tưới một lần hoặc cách ngày, tùy
lượng mưa.
- Tăng cường lượng nước tưới và diện tích tưới xung quanh gốc cây lớn, nhất là thời kỳ ra hoa và
có trái rộ, nếu thiếu nước sẽ làm cho hoa, trái bị rụng nhiều. Cần thoát nước tốt trong mùa mưa để
tránh bị ngập úng, làm hư hại rễ cây.
- Tưới nước ngay sau khi trồng và sau khi bón phân.
Tỉa dây, bấm ngọn
Tuỳ đặc tính của từng giống, có thể bấm ngọn và tỉa dây cho thích hợp (thực hiện vào lúc trời nắng
ráo).
Với giống ra nhánh sớm ngay từ nách lá đầu tiên, có thể tỉa bớt 2 – 3 nhánh đầu để tạo sự thông
thoáng gốc.
Làm giàn bằng cách dùng cây cắm làm trụ, sau đó giăng lưới nylon. Cũng có thể làm giàn bằng
cách cắm chà hình mái nhà, hình chữ X hoặc cắm chà cây ít bị sâu bệnh hơn nhờ thông thoáng
hơn.
Khổ qua cho trái trên cả dây chính và nhánh nên càng nhiều dây thì càng nhiều trái cho nên với
giống ra nhánh chậm và ít nhánh, có thể bấm ngọn để tăng khả năng ra nhánh cho cây. Muốn thu
hoạch tập trung thì bấm ngọn khi cây có khoảng 6-7 lá thật.
Do cây có khả năng cho ra trái liên tục, nên có thể tỉa bỏ những trái bị sâu hại và dị dạng để chất
dinh dưỡng tập trung nuôi trái tốt.
Tỉa bỏ những cây phát triển không tốt, ngắt bỏ lá bệnh, bỏ bớt là già, tạo thông thoáng. Nhổ bỏ cây
bị bệnh và tiêu hủy, nên nhổ vào trời nắng ráo.
Cỏ dại
Các loại cỏ dại thường gặp: Cỏ lá hẹp: Cỏ chỉ, mần trầu; Cỏ lá rộng: Dền gai, màng màng, rau sam,
cây ráy; Cỏ cói lác: Cỏ cú, cỏ chác,…
Phòng trị cỏ dại
Làm vỡ đất (cày, cuốc), phơi nắng từ 7 – 14 ngày và sau đó bừa cho đất tơi xốp từ (1 –2 lần).
Gom cây và rễ cỏ trong khu vực trồng để thiêu hủy.
Diệt cỏ dại bằng tay hoặc bằng hóa chất, vệ sinh ruộng trước khi trồng và kết thúc vụ.
Phun thuốc trừ cỏ Dual Gold 960EC (S – Metolachlor), phun 1 lần trước khi trồng cho cả vụ.
9. Phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh
Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) để phòng trừ sâu bệnh hại trên khổ qua.
9.1 Bệnh thán thư (Do nấm Colletotrichum lagenarium)
Thời gian và điều kiện phát sinh, phát triển: Bệnh phát sinh, phát triển trong điều kiện nóng, ẩm,
mưa nhiều. Bào tử lây lan chủ yếu do mưa. Gây hại từ khi cây bắt đầu ra hoa đến khi thu hoạch.
Mầm bệnh có thể lưu tồn trong xác bả thực vật hay bám trên bề mặt hạt giống.
Triệu chứng:
Trên lá: Vết bênh hình tròn màu vàng nhạt có đồng tâm, về sau có màu nâu sẫm. Vết bệnh trông rất
giống vết bệnh "đốm lá – chảy nhựa thân". Điểm phân biệt là trên đốm bệnh đều có sự xuất hiện
của các thể nhỏ li ti màu đen đó là các đĩa đài (cơ quan sinh sản vô tính hình đĩa, acervuli) của nấm
gây bệnh. Khi trời khô, các vết bệnh rách tạo thành những lổ thủng trên lá.
Trên trái, mới chớm bệnh, vết bệnh hình tròn, lõm màu vàng sau đó chuyển sang nâu, bệnh nặng
làm trái bị biến dạng.
Trên dây, vết bệnh màu nâu sẫm, về sau chuyển qua màu xám, dây khô rồi chết. Trong điều kiện
ẩm ướt, trên bề mặt vết bệnh có lớp nấm màu hồng nhạt.
Biện pháp phòng trừ:
- Luân canh với cây trồng khác để tiêu diệt nguồn bệnh.
- Thu gom lá, dây, trái bị bệnh đem tiêu hủy sau mỗi vụ gieo trồng. Hạn chế có dại, giữ cho ruộng
thông thoáng.
- Xử lý đất trước khi trồng bằng vôi bột có hàm lượng CaO 60% hoặc đá vôi với lượng 60 kg/1.000
m2.
- Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, nhất là trong điều kiện mùa mưa, phát hiện bệnh sớm và
phòng trị kịp thời bằng thuốc BVTV có một trong các hoạt chất sau: Citrus oil, Cytosinpeptidemycin,
Difenoconazole, Azoxystrobin, Metominostrobin, Chaetomium sp. + Tricoderma sp.; Azoxystrobin +
Difenoconazole,… Trong đó ở giai đoạn thu trái nên sử dụng hoạt chất sinh học như
Cytosinpeptidemycin, Chaetomium sp. + Tricoderma sp. Sử dụng theo liều lượng khuyến cáo của
nhà sản xuất trên nhãn thuốc.
9.2 Bệnh sương mai (do nấm Pseudoperonospora cubensis)
Thời gian và điều kiện phát sinh, phát triển bệnh: Bệnh gây hại từ khi cây có 3 – 4 lá thật đến khi thu
hoạch. Bệnh thường xuất hiện gây hại trên lá già. Bệnh thường phát triển trong điều kiện độ ẩm
cao, mưa nhiều hoặc ban đêm có nhiều sương.


Triệu chứng: Vết bệnh ban đầu chỉ là những chấm nhỏ không màu hoặc màu xanh nhạt sau chuyển
qua xanh vàng đến nâu nhạt, vết bệnh hình tròn, đa giác hoặc hình bất định. Vết bệnh nằm rải rác
trên lá hoặc dọc các gân lá, vết bệnh có góc cạnh không định hình, mặt dưới chổ vết bệnh hình thành
một lớp mốc màu trắng xám sau đó chuyển sang màu vàng tím đó là cành và bào tử phân sinh của
nấm gây bệnh. Khi bệnh nặng các vết bệnh liên kết lại tạo thành vệt lớn gây rách nứt các mô tế bào
bị bệnh, lá bị vàng biến dạng, trái nhỏ chất lượng kém, cây phát triển yếu và chết.
Biện pháp phòng trừ:
- Làm liếp cao, thoát nước tốt (mùa mưa).Trồng mật độ vừa phải. Bón phân đầy đủ, cân đối, không
bón nhiều phân đạm. Dùng màng phủ nylon để lá không tiếp xúc trực tiếp với mặt đất.
- Tiêu diệt triệt để nguồn bệnh từ tàn dư thân, lá bệnh, làm tốt vệ sinh đồng ruộng ngay sau khi thu
hoạch, ngâm nước ruộng một thời gian để diệt nấm.
- Chọn giống tốt, trồng các giống lai F1, tăng cường chăm sóc cây sinh trưởng kho mạnh.
- Xử lý hạt giống trước khi gieo như phần trên.
+ Giai đoạn 7 và 14 ngày sau trồng: Dùng nấm sinh học Trichoderma dòng đối kháng trừ nấm bệnh
(Vi – ĐK, Biopus, Tricô –ĐHCT, NLU-Tri,...) với liều lượng 1,2 kg/1.000 m2, hòa nước tưới vào gốc.
+ Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện bệnh sớm và phòng trị kịp thời ; trong đó:
<> Giai đoạn trước 30 ngày sau trồng: có thể phun từ 1 – 2 lần thuốc hóa học có hoạt chất như
Difenoconazole, Metominostrobin, Azoxystrobin, Chlorothalonil, Metalaxyl, Zineb, Azoxystrobin +
Difenoconazole,… khi bệnh mới xuất hiện, chú ý phun mặt dưới lá. Sử dụng theo liều lượng khuyến
cáo của nhà sản xuất trên nhãn thuốc.
<> Giai đoạn cho trái, thu hoạch: Sử dụng hoạt chất sinh học như
Cytosinpeptidemycin, Chaetomium sp. + Tricoderma sp., Acrylic acid + Carvacrol,… Sử dụng theo
liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất trên nhãn thuốc.
9.3 Bệnh héo vàng (Do nấm Fusarium oxysporium gây ra)


Thời gian phát sinh, phát triển bệnh: Xảy ra trong suốt giai đoạn trồng. Bệnh phát triển mạnh ở nhiệt
độ từ 24 – 270C, đất hơi chua (pH: 4,5 – 5,8)
Triệu chứng và cơ chế: Nấm xâm nhập phá hại gốc cây làm gốc và rễ bị thối đen. Cây còn nhỏ thì
bị héo như mất nước và chết từ đọt. Cây lớn, lúc đầu có biểu hiện sinh trưởng kém, sau đó các lá
biến vàng từ gốc trở lên, cây bị héo từng nhánh, cuối cùng cả cây héo chết.
Biện pháp phòng trừ
- Làm đất kỹ, lên liếp cao và thoát nước tốt, nếu đất chua cần bón thêm vôi.
- Không trồng liên tục nhiều vụ trên một chân ruộng, nên luân canh với cây trồng khác họ (lúa
nước).
- Sử dụng phân chuồng hoai kết hợp nấm Trichoderma dòng trừ nấm bệnh.
- Nhổ bỏ và tiêu huỷ cây bị bệnh nặng.
- Có thể sử dụng thuốc hóa học có hoạt chất Mancozeb + Metalaxyl để phun ở giai đoạn trước 30
ngày sau trồng.
9.4 Bệnh héo xanh (Do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum)
Điều kiện phát sinh, phát triển: Xảy ra trong suốt giai đoạn trồng. Nhiệt độ thích hợp để bệnh phát
triển từ 30 – 350C và pH đất khoảng 6,6.
Triệu chứng: Cây đang sinh trưởng bình thường thì đột nhiên bị héo trong khi các lá vẫn còn xanh.
Hiện tượng héo xảy ra ban ngày khi trời nắng, ban đêm cây xanh lại, sau 2 – 3 ngày như vậy cây
không phục hồi được nữa và chết.



Biện pháp phòng trừ:
- Cày phơi ải đất và bón thêm vôi nếu đất chua.
• Lên liếp cao. Thoát nước tốt, không để ruộng vị đọng nước.
• Luân canh với cây trồng khác họ, tốt nhất là cây lúa nước.
• Nhổ bỏ và tiêu huỷ cây bị bệnh nặng.
• Có thể sử dụng thuốc BVTV có một trong số hoạt chất như Cytosinpeptidemycin,
Kasugamycin, Copper Hydroxide, Oxolimic acid, Salicylic Acid, Kasugamycin + Copper
Hydroxide, Streptomycine sulfate + Kasugamycin, Ascorbic acid + Citric acid + Lactic acid,
… Sử dụng theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất trên nhãn thuốc và đảm bảo đủ
thời gian cách ly của thuốc khi thu hoạch trái.
Bọ trĩ Rười đục quả


9.5 Ruồi đục lá trên cây khổ qua (Tên khoa học Liriomyza sp.)
Thời gian phát sinh, phát triển: Xuất hiện khi cây có 1-2 lá thật đến khi cây tàn, nhiều nhất là khi
cây đang sinh trưởng mạnh, ra nhiều lá.
Đặc điểm nhận diện và triệu chứng gây hại: Trưởng thành là loài ruồi nhỏ, dài 1,5 – 2,0mm. Màu đen,
có vệt vàng trên ngực. Sâu non đục dưới lớp biểu bì thành những đường vòng vèo màu trắng, nhiều
vết đục sẽ làm cho lá bị cháy khô, cây sinh trưởng kém, mau tàn lụi, trái nhỏ và ít.
Biện pháp phòng trừ:
- Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt, tăng sức đề kháng vượt qua sự phá hại của dòi
- Thường xuyên tỉa, ngắt bỏ những lá bị dòi hại nặng.
- Dùng bẫy màu vàng (thu bắt ruồi trưởng thành), đặt bẫy cách mặt đất 20 – 25cm, khoảng cách 15 –
20m2/bẫy)
- Sử dụng luân phiên các loại thuốc BVTV có hoạt chất: Cyromazine, Spinetoram, Matrine,
Oxymatrine. Sử dụng theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất trên nhãn thuốc và đảm bảo đủ
thời gian cách ly của thuốc khi thu hoạch trái.
9.6 Bọ trĩ (Thrip palmi)
Thời gian và điều kiện phát sinh, phát triển: Bọ trĩ xuất hiện gây hại trong suốt vụ trồng, phát triển
nhanh trong điều kiện thời tiết nóng và hanh khô.
Đặc điểm nhận diện và triệu chứng gây hại:
- Trưởng thành hình dạng dài, màu vàng nhạt. Ấu trùng rất nhỏ có màu trắng hơi ngà, sống tập trung
ở đọt non và dưới mặt lá non.
- Bọ trĩ đẻ trứng trên lá, sâu non và trưởng thành đều hút chất nhựa ở phiến lá, gân lá làm cả lá
chuyển màu vàng nâu và biến dạng. Mật độ bọ trĩ cao làm cây cằn cỗi, chùn ngọn, không vươn
lóng, lá vàng và khô. Hoa rụng sớm, trái ít và nhỏ.
- Là môi giới truyền bệnh virus cho cây khổ qua.
Biện pháp phòng trừ:
- Dùng bẫy màu vàng (thu bắt trưởng thành của bọ trĩ), đặt bẫy cách mặt đất 20 – 25 cm, khoảng
cách 15 – 20m2/bẫy).
- Thường xuyên thăm ruộng, kiểm tra 100 cây/1.000 m2 theo năm điểm chéo góc và trên 1 dây, kiểm
tra 5 lá từ ngọn xuống, nếu phát hiện thấy có bọ trĩ trung bình 2 – 3 con /1 lá hoặc đọt non thì phun
thuốc phòng trừ bằng các hoạt chất như Spinetoram, Matrine, Abamectin, Petroleum spray oil,
Karanjin, Spirotetramat,...
Sử dụng luân phiên các hoạt chất trên theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất trên nhãn thuốc
và đảm bảo đủ thời gian cách ly của thuốc khi thu hoạch trái.
Sâu xanh sọc trắng ăn lá


9.7 Sâu xanh hai sọc trắng ăn lá (Diaphania indica)
Thời gian phát sinh, phát triển: Sâu phát sinh gây hại từ khi cây còn nhỏ đến khi có trái, nhiều nhất
là khi cây bắt đầu ra hoa và có trái non.
Đặc điểm nhận diện và triệu chứng gây hại:
+ Bướm trưởng thành có chiều dài thân từ 10 – 12 mm, sải cánh rộng từ 20 – 25 mm. Khi đậu xếp
cánh hình tam giác có vệt trắng ở giữa, mép cánh có màu nâu đen dọc theo cạnh trước của cạnh
trước và cạnh ngoài của cánh trước và cánh sau. Thời gian sống của bướm từ 5– 7 ngày và một
bướm cái đẻ từ 150 – 200 trứng.
+ Trứng màu trắng đục, trươc khi nở chuyển thành màu trắng hơi ngả vàng, được để riêng l trên cả
hai mặt lá, nhất là đợt và trái non. Thời gian ủ trứng từ 4 – 5 ngày.
+ Sâu non màu xanh lá cây nhạt, có 2 sọc trắng chạy dọc cơ thể rất rõ. Phá hại búp non, nụ hoa,
cắn điểm sinh trưởng, ăn trụi lá, mật độ cao có thể ăn trụi lá chỉ chừa lại gân lá, ngoài ra chúng còn
ăn vỏ trái non làm vỏ sần sùi loang lổ, trái thối và rụng. Ấu trùng dài từ 8 – 10 mm. Ấu trùng có 5
tuổi, phát triển từ 10 – 20 ngày. Sâu làm nhộng trong các lá non cuốn lại. Nhộng màu nâu nhạt khi
mới hình thành, vài ngày sau chuyển thành màu nâu đen. Thời gian nhộng từ 6 – 7 ngày.
Biện pháp phòng trừ:
- Vệ sinh vườn, thu dọn dây khổ qua sau thu hoạch.
- Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng phát hiện và diệt sớm các ổ trứng, sâu non, nhộng. Bắt bằng
tay khi mới phát hiện sâu với mật số ít.
- Có thể sử dụng hoạt chất như Bacillus thuringiensis, Azadirachtin, Chlorantraniliprole, Cyromazine,
Matrine, Oxymatrine, Rotenone + Saponin, Flubendiamide, Spinosad,... Phun khi sâu non mới nở;
dùng luân phiên các hoạt chất trên theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất trên nhãn thuốc và
đảm bảo đủ thời gian cách ly của thuốc khi thu hoạch trái.
9.8 Rệp mềm (rầy nhớt) (Aphids spp.)
Thời gian phát sinh, phát triển: Rệp xuất hiện gây hại từ khi cây có 2 – 3 lá thật cho đến khi dây khổ
qua tàn
Đặc điểm nhận diện và triệu chứng gây hại:
Cơ thể rệp trưởng thành và rệp non đều rất nhỏ, hình quả lê, mềm, màu sắc thay đổi từ màu vàng
đến xanh thẫm hoặc xanh đen tùy theo mùa (mùa đông màu sẫm, mùa hè màu nhạt).


Rầy mềm
+ Rệp trưởng thành có hai loài, loài có cánh (cơ thể dài 1,2 – 1,8 mm, rộng từ 0,4 – 0,7mm; đầu và
ngực máu nâu đen, bụng màu vàng nhạt, xanh nhạt, có khi xanh đậm, phiến lưng ngực trước màu
đen. Mắt kép to. Loài không có cánh (cơ thể dài từ 1,5 – 1,9 mm và rộng từ 0,6 – 0,8 mm). Toàn thân
màu xanh đen, xanh thẩm và có phủ sáp; một ít cá thể có dạng màu vàng xanh.
+ Ấu trùng và thành trùng tập trung ở mặt dưới lá, nhất là đọt non, bông, chồi hút nhựa, mật độ rệp
cao làm làm dây khổ qua chùn đọt, sinh trưởng kém, lá vàng, sau cùng làm cây bị mất sức, lùn và
chết.
+ Rầy mềm là môi giới truyền bệnh khảm virus cho cây khổ qua.
Biện pháp phòng trừ:
Giết rệp bằng tay, nhặt, ngắt bỏ và chôn vùi các phần có rệp gây hại.
Không nên bón nhiều phân đạm.
Rầy mềm nhân mật số rất nhanh nên thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện kịp thời và
phòng trị đúng lúc.
Khi mật độ rệp cao ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất có thể dùng luân phiên các loại hoạt
chất: Matrine, Pymetrozine, Liuyangmycin, Abamectin, dầu khoáng, Etofenprox, ... theo liều lượng
khuyến cáo của nhà sản xuất trên nhãn thuốc và đảm bảo đủ thời gian cách ly của thuốc khi thu
hoạch trái.
9.10 Ruồi đục trái (Bactrocera cucurbitae (Coquillett))



Đặc điểm nhận diện và triệu chứng gây hại:
- Ruồi có hình dáng tương tự ruồi đục trái cây nhưng khác nhau là ở phần ngực có một vạch
màu vàng ngay giữa ngực, cánh có màu đục hơn và cánh trước có một vệt màu đậm nằm ngang
đầu cánh.
- Trứng hình bầu dục màu trắng bóng. Thời gian ủ trứng từ 2 – 4 ngày
- Dòi màu trắng ngà, đầu nhọn. Thời gian phát triển của dòi từ 7 – 11 ngày
- Nhộng hình trụ, màu vàng khi mới hình thành, nhưng khi sắp vũ hóa có màu nâu, nằm trong đất.
Thời gian nhộng từ 8 – 10 ngày. Chu kỳ sinh trưởng của ruồi từ 16 – 23 ngày.
- Ruồi cái đẻ trứng vào bên trong trái thành từng chùm. Dòi nở ra đục lòn thành đường hầm bên
trong trái làm cho trái bị hư thối. Khi sắp làm nhộng, dòi buông mình xuống đất làm nhộng dưới mặt
đất một lớp không sâu lắm, nhưng trong mùa mưa dòi làm nhộng ngay bên trong trái.
Biện pháp phòng trừ:
- Luân canh các loại cây trồng không phải là ký chủ của ruồi như lúa, cho ruộng ngập nước sẽ tiêu
diệt được nhộng nằm trong đất.
- Thường xuyên thu gom các trái hư (bị ruồi đục) để tiêu hủy.
- Dùng Sofri Protein để thu hút ruồi trưởng thành và tiêu diệt.
9.11 Bọ xít
Thời gian phát sinh, phát triển: Bọ xít thường xuất hiện nhiều vào giai đoạn cây ra hoa rộ và tạo trái.
Đặc điểm nhận diện và triệu chứng gây hại:
- Bọ trưởng thành màu nâu sẫm, hình gần như lục giác. Trứng hình trụ, đẻ xếp thành hàng dài trên
thân cành, cuống lá. Bọ non hình dạng giống trưởng thành, không cánh, màu nâu đỏ. Bọ non mới
nở sống tập trung, sau đó phân tán.
- Bọ trưởng thành và bọ non chích hút nhựa trên cuống lá, cuống nụ, trái non, thân non của cây làm
lá bị vàng, trái rụng sớm hoặc nhỏ, méo mó. Mật độ cao làm giảm năng suất và chất lượng trái.
Biện pháp phòng trừ:
- Dùng tay giết bọ xít bám trên cây.
- Có thể dùng thuốc BVTV có hoạt chất như Matrine, Petroleum spray oil, Clothianidin, Etofenprox,
Pymetrozine,… phun trực tiếp vào nơi bọ xít non tập trung. Sử dụng theo liều lượng khuyến cáo của
nhà sản xuất trên nhãn thuốc và đảm bảo đủ thời gian cách ly của thuốc khi thu hoạch trái.
Bảng tóm tắt các đối tượng gây hại theo từng giai đoạn sinh trưởng và biện pháp phòng trừ:

Giai đoạn Đối tượng Phòng trừ
Trước 30
ngày tuổi
Sương mai- Từ 7 - 14 NST: Trichoderma dòng đối kháng trừ nấm bệnh (Vi –
ĐK, Biopus, Tricô –ĐHCT, NLU-Tri,...) với liều lượng 1,2 kg/1.000
m2, hòa nước tưới vào gốc.
- Khi phát hiện bệnh: Difenoconazole, Metominostrobin,
Azoxystrobin, Chlorothalonil, Metalaxyl, Zineb, Azoxystrobin +
Difenoconazole,… khi bệnh mới xuất hiện, chú ý phun mặt dưới lá.
Héo vàng do nấm - Sử dụng phân chuồng hoai kết hợp nấm Trichoderma dòng trừ
nấm bệnh.
- Nhổ bỏ và tiêu huỷ cây bị bệnh nặng.
- Phun thuốc BVTV: Mancozeb + Metalaxyl.
 
Héo xanh do vi
khuẩn
- Nhổ bỏ và tiêu huỷ cây bị bệnh nặng.
- Phun: Kasugamycin, Copper Hydroxide, Oxolimic acid,
Salicylic Acid, Kasugamycin + Copper Hydroxide, Streptomycine
sulfate + Kasugamycin.
 
Ruồi đục lá - Tỉa, ngắt bỏ những lá bị dòi hại nặng.
- Đặt bẫy màu vàng cách mặt đất 20 – 25cm, khoảng cách 15 –
20m2/bẫy
- Cyromazine, Spinetoram, Matrine, Oxymatrine,…
 
Bọ trĩ Spinetoram, Matrine, Abamectin, Petroleum spray
oil, Karanjin, Spirotetramat,...
 
Sâu xanh 2 sọc
trắng
Bacillus thuringiensis, Azadirachtin, Chlorantraniliprole,
Cyromazine, Matrine, Oxymatrine, Rotenone + Saponin,
Flubendiamide, Spinosad,...
 
Rầy mềm Matrine, Pymetrozine, Liuyangmycin,
Abamectin, Etofenprox, ...
 
Ra hoa -
Cho trái – thu
hoạch
Sương maiCytosinpeptidemycin, Chaetomium sp. + Tricoderma sp., Acrylic
acid + Carvacrol,…
Thán thưCitrus oil, Cytosinpeptidemycin, Difenoconazole, Azoxystrobin,
Metominostrobin, Chaetomium  sp. + Tricoderma  sp.;
Azoxystrobin + Difenoconazole,… Trong đó ở giai đoạn thu trái
nên sử dụng hoạt chất sinh học như
Cytosinpeptidemycin, Chaetomium sp. + Tricoderma sp.
 
Héo vàng do nấm Nhổ hủy cây bệnh 
Héo xanh do vi
khuẩn
- Nhổ bỏ và tiêu huỷ cây bị bệnh nặng.
- Phun: Cytosinpeptidemycin, Ascorbic acid + Citric acid + Lactic
acid, …
 
Ruồi đục lá - Tỉa, ngắt bỏ những lá bị dòi hại nặng. 

 

- Đặt bẫy màu vàng cách mặt đất 20 – 25cm, khoảng cách 15 –
20m2/bẫy
- Spinetoram, Matrine, Oxymatrine,…
 
Bọ trĩ Spinetoram, Matrine, Abamectin, Karanjin, Spirotetramat,...
Sâu xanh 2 sọc
trắng
Bacillus thuringiensis, Azadirachtin, Chlorantraniliprole,
Matrine, Oxymatrine, Rotenone + Saponin, Spinosad,...
Rầy mềm Matrine, Liuyangmycin, Abamectin
Ruồi đục trái Bẩy ruồi
Bọ xít Matrine, Petroleum spray oil, Clothianidin,…

Ghi chú: Không sử dụng liên tục một loại hoạt chất hơn 03 lần phun, nên luân phiên các loại hoạt
chất khác nhau để hạn chế bộc phát tính kháng và liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
 


10. Thu hoạch, đóng gói, bảo quản
Giai đoạn thu hoạch thích hợp: Khổ qua có thể bắt đầu thu hoạch sau trồng 35 – 38 ngày. Thu
hoạch đúng lứa để đảm bảo đúng chất lượng trái. Trái vừa đạt độ chín sinh lý (5 – 6 ngày tuổi). Thời
kỳ đầu nên thu hoạch trái mỗi ngày vào buổi sáng, thời gian thu hoạch kéo dài khoảng 1,5 tháng.
Dùng tay hoặc kéo cắt trái chừa cuống khoảng 1 cm. Chọn hái những trái non, màu xanh nhạt và
vẫn còn phấn trắng. Khi hái tránh không làm ảnh hưởng đến lứa sau. Phải đảm bảo đúng thời gian
cách ly đối với thuốc BVTV và phân hóa học. Trái được đóng sọt, thùng hay bao nilon tại nơi thu
hoạch theo yêu cầu khách hàng. Bao bì phải sạch, không nên quá lớn và có khả năng bảo vệ trái
trong quá trình vận chuyển.
- Phương pháp thu hoạch: Sử dụng dao nhọn cắt trái có cuống không quá 1 cm. Thu trái cho vào
giỏ/ thùng chứa sạch sẽ. Đặt trái vào giỏ/ thùng thật nhẹ nhàng, tránh làm xây sát, bầm giập, để
giảm nguy cơ bệnh sau thu hoạch.
Thiết bị, thùng chứa và vật liệu tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm phải được làm từ những chất không
độc hại, đảm bảo sạch sẽ.
Trang bị đồ bảo hộ lao động, găng tay cao su khi thu hoạch.
- Tiêu chuẩn chất lượng trái: Màu sắc phù hợp với từng giống. Không có côn trùng, vết bệnh và
những chất không tốt khác trên bề mặt trái. Cần phân loại trái sau thu hoạch, loại những trái xấu
hoặc quá chín để đảm bảo chất lượng đúng phẩm cấp.
- Bảo quản đóng gói sản phẩm: Khổ qua khi thu hoạch không để tiếp xúc trực tiếp dưới đất, để
nơi thoáng mát và tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp chiếu vào. Để bảo quản dài ngày nên đóng gói
khổ qua tại nhà sơ chế. Trái được được phân loại, lựa chọn theo tiêu chuẩn chất lượng của thị
trường và loại bỏ trái bị khuyết tật. Có thể rửa bằng dung dịch chlorine và xử lý trái bằng dung dịch
chitosan 0,5 trong 5 phút. Làm khô tự nhiên hoặc dùng quạt. Đóng gói trong bao PE hoặc bọc màng
co. Bảo quản ở 10oC trong 8 – 10 ngày. Khu vực đóng gói phải xa khu sản phẩm phế thải để tránh
lây lan dịch bệnh cho sản phẩm sau thu hoạch. Trước khi sử dụng đồ chèn lót, cần kiểm tra đảm
bảo không bị nhiễm đất, hóa chất, dị vật và các loài sinh vật gây hại, nếu phát hiện vấn đề không
phù hợp cần loại bỏ, làm sạch hoặc phủ kín bằng vật liệu bảo vệ.
11. Vận chuyển
Cần kiểm tra các phương tiện vận chuyển trước khi xếp thùng chứa sản phẩm, đảm bảo sạch sẽ.
Sản phẩm cần được bảo vệ trong quá trình vận chuyển nhằm đảm bảo chỉ tiêu về chất lượng và
hình thức rau an toàn.
12. Ghi chép và lưu trữ dữ liệu đầy đủ
Nhật ký sản xuất, nhật ký bảo vệ thực vật, phân bón, bán sản phẩm để dễ dàng kiểm tra và giải
quyết sự cố xảy ra.
Môi trường: Nhiệt độ, độ ẩm, nước mưa, tần số mưa, chỉ tiêu khác,… Tên giống, ngày gieo trồng,
ngày tỉa cây yếu.
Ngày bón phân, phun thuốc loại thuốc, loại phân (phân hóa học, hữu cơ,…).
Ngày thu hoạch, chi phí, sản lượng, thu nhập.
Những sự cố, vấn đề xãy ra trong suốt quá trình trồng, thu hoạch vận chuyển, tiêu thụ./.
Chi cục Trồng trọt và BVTV

Bài viết mới nhất

Quy trình kỹ thuật sản xuất khoai tây vụ đông

Quy trình kỹ thuật sản xuất khoai tây vụ đông

Khoai tây đông thường được bố trí trên chân đất 2 vụ lúa (lúa đông xuân + lúa mùa + khoai tây đông). Để cây khoai tây sinh trưởng tốt, năng suất cao thì cần bố trí trồng trên các chân đất vàn, vào cao; đất có độ tơi xốp, thuận tiện trong việc tưới tiêu và thoát nước tốt

Chi tiết
Kỹ thuật trồng bí ngô theo hướng khai thác ngọn

Kỹ thuật trồng bí ngô theo hướng khai thác ngọn

Bí ngô (bí đỏ) là cây dễ trồng, ngoài trồng lấy quả, người ta còn dùng ngọnnon làm nguồn rau xanh rất tốt. Trong những năm gần đây, ở một số địaphương bà con nông dân trồng bí ngô chuyên khai thác lấy ngọn làm rau xanhđưa lại hiệu quả kinh tế rất cao, gấp 3 - 4 lần so với trồng lấy quả

Chi tiết
KỸ THUẬT TRỒNG BÍ ĐỎ

KỸ THUẬT TRỒNG BÍ ĐỎ

KỸ THUẬT TRỒNG BÍ ĐỎ

Chi tiết
Một số tiến bộ kỹ thuật ứng dụng trong sản xuất cây ăn quả có múi (Kỳ 2)

Một số tiến bộ kỹ thuật ứng dụng trong sản xuất cây ăn quả có múi (Kỳ 2)

Để nâng cao năng suất, chất lượng quả và hiệu quả sản xuất cây có múi, cần áp dụng một số biện pháp kỹ thuật. Tiếp theo kỳ 1, Ban biên tập xin giới thiệu đến độc giả các tiến bộ kỹ thuật ứng dụng trong sản xuất cây ăn quả có múi:

Chi tiết
Một số tiến bộ kỹ thuật ứng dụng trong sản xuất cây ăn quả có múi (Kỳ 1)

Một số tiến bộ kỹ thuật ứng dụng trong sản xuất cây ăn quả có múi (Kỳ 1)

Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cây ăn quả có múi nói riêng, để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả vườn cây, ngoài yếu tố giống thì các biện pháp kỹ thuật đóng vai trò vô cùng quan trọng.

Chi tiết